Những điều cần biết về tuyển sinh vào các trường khối công an năm 2018

Những điều cần biết về tuyển sinh vào các trường khối công an năm 2018 

  1. Các học viện, trường đại học CAND, mã ngành đăng ký xét tuyển
TT Tên trường/ngành đào tạo Ký hiệu Tổ hợp xét tuyển Mã ngành ĐKXT Chỉ tiêu

nam

Chỉ tiêu nữ
1 Học viện An ninh nhân dân ANH     213 22
1.1 Nhóm ngành nghiệp vụ An ninh   A01, C03, D01 7860100 198 22
  – Trinh sát An ninh          
  – Điều tra Hình sự          
1.2 Gửi đào tạo đại học ngành Y theo chỉ tiêu Bộ Công an   B00 7860100 15 0
2 Học viện Cảnh sát nhân dân CSH     317 33
2.1 Nhóm ngành nghiệp vụ Cảnh sát   A01, C03, D01 7860100 302 33
  – Trinh sát Cảnh sát          
  – Điều tra Hình sự          
  – Kỹ thuật Hình sự          
  – Quản lý hành chính nhà nước về An ninh trật tự          
2.2 Gửi đào tạo đại học ngành Y theo chỉ tiêu Bộ Công an   B00 7860100 15 0
3 Trường Đại học An ninh nhân dân ANS     159 16
3.1 Nhóm ngành nghiệp vụ An ninh   A01, C03, D01 7860100 149 16
  – Trinh sát An ninh          
  – Điều tra Hình sự          
3.2 Gửi đào tạo đại học ngành Y theo chỉ tiêu Bộ Công an   B00 7860100 10 0
4 Trường Đại học Cảnh sát nhân dân CSS     262 28
4.1 Nhóm ngành nghiệp vụ Cảnh sát   A01, C03, D01 7860100 252 28
  – Trinh sát Cảnh sát          
  – Điều tra Hình sự          
  – Kỹ thuật Hình sự          
  – Quản lý hành chính nhà nước về An ninh trật tự          
4.2 Gửi đào tạo đại học ngành Y theo chỉ tiêu Bộ Công an   B00 7860100 10 0
5 Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy       128 14
  Phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ     7860113 128 14
  – Phía Bắc PCH A00   63 7
  – Phía Nam PCS A00   65 7
  1. Một số lưu ý đối với thí sinh đăng ký xét tuyển vào các học viện, trường Công an nhân dân (CAND)

2.1. Thống nhất đầu mối sơ tuyển

Đối với tỉnh, TP cùng có Công an và Cảnh sát PCCC tỉnh, TP trực thuộc Trung ương, thống nhất đầu mối sơ tuyển là Công an tỉnh, TP trực thuộc Trung ương. Cảnh sát PCCC tỉnh, TP trực thuộc Trung ương chỉ tổ chức sơ tuyển đối với thí sinh là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ tại đơn vị mình.

2.2. Đối tượng, tiêu chuẩn

Thực hiện theo quy định của Bộ Công an, cụ thể:

– Quy định về đối tượng, độ tuổi:

+ Đối với cán bộ, chiến sỹ Công an trong biên chế, không quá 30 tuổi (tính đến năm dự thi).

+ Đối với học sinh THPT không quá 20 tuổi, học sinh người dân tộc thiểu số không quá 22 tuổi (tính đến năm dự tuyển).

+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong CAND có thời gian phục vụ từ đủ 24 tháng trở lên (tính đến tháng dự tuyển), không quy định độ tuổi.

+ Công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia CAND hoặc hoàn thành nghĩa vụ quân sự được dự thi thêm một lần trong thời gian 12 tháng kể từ ngày có quyết định xuất ngũ đến ngày dự tuyển (thời gian dự tuyển là thời gian đăng ký sơ tuyển, tháng 2-tháng 3 năm 2018), không quy định độ tuổi.

– Quy định về trình độ văn hóa:

Đã tốt nghiệp THPT hoặc tương đương, trong các năm học THPT hoặc tương đương đạt học lực trung bình trở lêntheo kết luận tại học bạ. Không sơ tuyển học sinh lưu ban trong các năm học THPT và tương đương.

– Phẩm chất đạo đức, tiêu chuẩn chính trị: Trong những năm học trung học phổ thông đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên; tiêu chuẩn chính trị đảm bảo theo quy định hiện hành của Bộ Công an đối với việc tuyển người vào lực lượng CAND. Đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong CAND, công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia CAND, hoàn thành nghĩa vụ quân sự, thời gian tại ngũ, hàng năm đều hoàn thành nhiệm vụ trở lên, không vi phạm kỷ luật từ mức khiển trách trở lên. Chỉ những thí sinh đảm bảo tiêu chuẩn về chính trị mới được nhập học vào các trường CAND. Không giải quyết nhập học đối với các thí sinh vi phạm cam đoan trong lý lịch tự khai.

– Tiêu chuẩn sức khỏe: thực hiện theo tiêu chuẩn ban hành tại hướng dẫn số 3026/H41-H50 ngày 20/10/2017 của Tổng cục Hậu cần Kỹ thuật về khám thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND năm 2018, riêng chỉ số BMI của thí sinh phải đạt từ 17.9 (đối với nam), 18.02 (đối với nữ) đến dưới 30 (đối với cả nam và nữ). Không áp dụng các tiêu chuẩn quy định tại Thông tư 15. Thí sinh bị cận thị được đăng ký dự tuyển vào các trường CAND phải cam kết chữa trị khỏi khi trúng tuyển. Các tiêu chuẩn cơ bản như:

+ Chiều cao: từ 162 cm (đối với nam), 158 cm (đối với nữ) đến dưới 195cm.

+ Cân nặng: từ 47kg trở lên (đối với nam), từ 45kg trở lên đối với nữ.

+ Không nghiện các chất ma túy, tiền chất ma túy; màu và dạng tóc bình thường; không bị rối loạn sắc tố da; không có vết trổ (xăm) trên da, kể cả phun xăm trên da; không bấm lỗ tai, lỗ mũi và ở các vị trí khác trên cơ thể để đeo đồ trang sức (riêng đối với thí sinh nữ có bấm lỗ tai vẫn cho sơ tuyển); không mắc các bệnh mạn tính, bệnh xã hội; không có sẹo lồi co kéo vị trí vùng đầu, mặt và các vùng da hở.

– Việc tuyển học sinh nữ vào các trường CAND được thực hiện theo chỉ tiêu riêng; không hạn chế tỷ lệ nữ sơ tuyển, ĐKXT đại học.

– Học sinh phổ thông chưa kết hôn, chưa có con đẻ.

– Đối tượng tuyển thẳng vào đại học CAND

+ Thí sinh tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn Toán, Vật Lý được tuyển thẳng vào tất cả các trường CAND.

Thí sinh tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn Hóa được tuyển thẳng vào T34.

Thí sinh tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế môn Sinh được tuyển thẳng vào đào tạo ngành y theo chỉ tiêu của Bộ Công an.

– Cộng điểm khi xét tuyển vào các trường CAND (ngoài điểm ưu tiên đối tượng, khu vực)

Đối tượng: Là thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba, khuyến khích trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia các môn: Toán, Vật lý, Hóa, Sinh, Ngữ văn, Lịch sử, Tiếng Anh khi ĐKXT vào ngành mà ngành đó có môn xét tuyển trùng với môn đoạt giải.

+ Mức điểm thưởng như sau: Giải Nhất được cộng 1.0 điểm, giải Nhì được cộng 0.75 điểm, giải Ba được cộng 0.5 điểm, giải Khuyến khích được cộng 0.25 điểm. Thí sinh đoạt nhiều giải chỉ được cộng điểm thưởng của một giải cao nhất. Điểm thưởng được các trường CAND cộng cho thí sinh trước khi tổ chức xét tuyển.

2.3. Đăng ký sơ tuyển, lệ phí sơ tuyển

 Học sinh phổ thông (gồm cả học sinh đã tốt nghiệp các năm trước), công dân hoàn thành thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND hoặc hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự trong Quân đội nhân dân đăng ký sơ tuyển tại Công an cấp huyện nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.

– Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ CAND đăng ký sơ tuyển tại đơn vị công tác.

– Nghiêm cấm tình trạng thí sinh đăng ký sơ tuyển tại nhiều Ban tuyển sinh, nếu vi phạm sẽ không được xét tuyển vào các trường CAND.

– Thí sinh đã đăng ký sơ tuyển vào các trường CAND không đăng ký sơ tuyển vào các trường thuộc Bộ Quốc phòng (hệ quân sự). Trường hợp cố tình vi phạm sẽ hủy quyền xét tuyển vào các trường CAND. Chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND tại ngũ không được đăng ký dự tuyển vào hệ quân sự tại các trường thuộc Bộ Quốc phòng.

– Lệ phí sơ tuyển: thí sinh sơ tuyển nộp 100.000đ để phục vụ công tác sơ tuyển (không bao gồm lệ phí khám sức khỏe và lệ phí xét nghiệm đối với các xét nghiệm bắt buộc).

– Thủ tục đăng ký sơ tuyển: Người đăng ký sơ tuyển phải trực tiếp đến đăng ký và mang theo bản chính hoặc bản sao công chứng các loại giấy tờ: hộ khẩu, học bạ, giấy khai sinh kèm theo giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân. Đối với công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia CAND hoặc hoàn thành nghĩa vụ quân sự (trong thời hạn 12 tháng tính từ ngày có quyết định xuất ngũ đến ngày dự tuyển) ngoài các giấy tờ trên, mang thêm quyết định xuất ngũ.

– Quy trình sơ tuyển gồm:

+ Kiểm tra học lực, hạnh kiểm tại học bạ;

+ Xét phẩm chất đạo đức;

+ Kiểm tra sức khỏe.

+ Thẩm tra, xác minh, kết luận tiêu chuẩn chính trị

2.4. Hướng dẫn thí sinh đăng ký thi kỳ thi THPT Quốc gia và xét tuyển đại học theo quy định của Bộ GD&ĐT

– Nơi đăng ký thi THPT Quốc gia và đăng ký xét tuyển đại học là trường THPT nơi thí sinh đang học hoặc điểm tiếp nhận hồ sơ do Sở GD&ĐT địa phương quy định, riêng thí sinh có nguyện vọng xét tuyển vào các trường CAND ngoài đăng ký tại địa điểm trên phải đăng ký tại Công an các địa phương, đơn vị theo hộ khẩu thường trú hoặc nơi đóng quân.

– Hồ sơ ĐKDT THPT Quốc gia và xét tuyển đại học do Bộ GD&ĐT ban hành gồm 01 túi đựng hồ sơ, 02 phiếu đăng ký và 01 hướng dẫn ghi phiếu, riêng thí sinh có nguyện vọng xét tuyển vào các trường CAND phải khai thêm hồ sơ xét tuyển đại học CAND do Bộ Công an phát hành, trong đó lưu ý: thí sinh chỉ sử dụng thống nhất 1 số chứng minh nhân dân (thẻ căn cước công dân) khi khai Hồ sơ ĐKDT THPT Quốc gia của Bộ GD&ĐT và hồ sơ xét tuyển đại học CAND; khai mã trường, mã ngành, mã tổ hợp môn xét tuyển vào trường CAND ở thứ tự nguyện vọng ưu tiên số 1 trên phiếu ĐKDT THPT Quốc gia.

– Sau khi có kết quả thi THPT Quốc gia, thí sinh (bao gồm thí sinh ĐKXT vào các trường CAND) được điều chỉnh nguyện vọng xét tuyển một lần trong thời gian quy định bằng 01 trong 02 cách: điều chỉnh bằng phương thức trực tuyến thông qua tài khoản cá nhân hoặc bằng phiếu điều chỉnh nguyện vọng tại điểm ĐKDT THPT Quốc gia.

2.5. Xét tuyển vào đại học CAND

2.5.1. Hồ sơ

– Hồ sơ tuyển sinh gồm:

+ Lý lịch tự khai

+ Thẩm tra lý lịch

+ Đơn xin xét tuyển vào các trường CAND

– Hồ sơ xét tuyển gồm:

+ Phiếu đăng ký xét tuyển vào đại học CAND (theo mẫu của Bộ Công an)

+ Bản photo Phiếu đăng ký dự thi THPT Quốc gia và xét tuyển đại học, cao đẳng theo mẫu của Bộ GD&ĐT thí sinh đã khai và nộp tại điểm tiếp nhận thi THPT Quốc gia.

+ Bản photo chứng minh nhân dân (thẻ căn cước công dân) của thí sinh.

+ Các tài liệu chứng minh để hưởng đối tượng ưu tiên, khu vực ưu tiên trong tuyển sinh của thí sinh (nếu có).

+ Bản photo giấy báo dự thi THPT Quốc gia của thí sinh.

2.5.2. Hướng dẫn đăng ký xét tuyển và điều chỉnh nguyện vọng sau đăng ký xét tuyển vào các trường CAND

– Thí sinh chỉ sử dụng thống nhất 1 số chứng minh nhân dân (thẻ căn cước công dân) khi khai Hồ sơ ĐKDT THPT Quốc gia của Bộ GD&ĐT và hồ sơ xét tuyển đại học CAND.

– Thí sinh không nộp đầy đủ hồ sơ xét tuyển sẽ bị từ chối quyền xét tuyển.

– Sau khi có kết quả kỳ thi THPT Quốc gia, căn cứ điểm thi, nguyện vọng của cá nhân, trong thời gian theo lịch tuyển sinh của Bộ GD&ĐT, thí sinh được điều chỉnh nguyện vọng ĐKXT vào trường CAND của mình, như thí sinh có thể điều chỉnh tổ hợp xét tuyển trong một ngành của một trường, điều chỉnh trường CAND xét tuyển chính thức. Ví dụ: thí sinh A ban đầu đăng ký tổ hợp A01 ngành 7860100 vào trường CSH, sau khi có kết quả thi, thí sinh A có thể đăng ký xét tuyển chính thức tổ hợp C03 ngành 7860100 trường CSH hoặc tổ hợp C03 ngành 7860100 trường ANH hoặc tổ hợp A00 ngành 7860113 trường PCH hoặc không đăng ký xét tuyển vào trường CAND nữa. Thí sinh điều chỉnh nguyện vọng xét tuyển bằng 01 trong 02 cách: điều chỉnh bằng phương thức trực tuyến thông qua tài khoản cá nhân hoặc bằng phiếu điều chỉnh nguyện vọng tại điểm ĐKDT THPT Quốc gia. Lưu ý, chỉ những thí sinh đạt sơ tuyển vào các trường CAND mới được điều chỉnh thông tin về tổ hợp môn, ngành, trường CAND xét tuyển sau khi có điểm thi và thí sinh có nguyện vọng xét tuyển chính thức vào trường CAND thì nguyện vọng đó phải ở thứ tự nguyện vọng ưu tiên số 1 tại phần điều chỉnh nguyện vọng theo mẫu quy định của Bộ GD&ĐT.

2.5.3. Tổ chức xét tuyển

– Điều kiện xét tuyển: thí sinh đã đạt sơ tuyển, nộp phiếu ĐKXT về các trường CAND, đăng ký nguyện vọng xét tuyển chính thức vào các trường CAND là nguyện vọng 1, đảm bảo ngưỡng chất lượng đầu vào theo quy định của Bộ GD&ĐT (nếu có) và Bộ Công an (mỗi môn thuộc tổ hợp xét tuyển chưa nhân hệ số phải đạt từ 5 điểm trở lên, theo thang điểm 10).

– Dữ liệu xét tuyển: Là dữ liệu nhận từ Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GD&ĐT, gồm: dữ liệu mã trường, mã ngành, mã tổ hợp, điểm từng môn, riêng dữ liệu về khu vực, đối tượng ưu tiên của thí sinh được lấy theo dữ liệu của Bộ Công an (sau khi đã được Công an các địa phương, đơn vị và các trường CAND kiểm dò).

– Các trường CAND căn cứ điều kiện xét tuyển, xác định số lượng thí sinh đủ điều kiện xét tuyển, xác định chỉ tiêu (sau khi đã trừ thí sinh tuyển thẳng) cho từng đối tượng, vùng, tổ hợp (đối với trường xét tuyển nhiều tổ hợp) trước khi xây dựng phương án điểm, trường hợp chỉ tiêu trúng tuyển cho từng tổ hợp không tròn thì lấy theo phần số nguyên trước, sau đó căn cứ vào tỷ lệ phần dư còn lại để phân phối lần lượt cho từng tổ hợp theo tỷ lệ từ cao xuống thấp đảm bảo đủ chỉ tiêu được giao; tiến hành xây dựng phương án điểm trúng tuyển theo chỉ tiêu do phần mềm tuyển sinh CAND xác định.

– Trong trường hợp số lượng thí sinh cùng một mức điểm xét tuyển, nếu lấy hết sẽ vượt chỉ tiêu phân bổ thì xét trúng tuyển theo thứ tự như sau: thứ nhất, xét thí sinh có tổng điểm 03 môn (không tính điểm ưu tiên đối tượng, khu vực, điểm thưởng) làm tròn đến hai chữ số thập phân, lấy từ cao xuống thấp cho đủ chỉ tiêu; thứ hai, nếu vẫn vượt chỉ tiêu thì xét thí sinh có điểm môn Toán học cao hơn đối với thí sinh dự tuyển tổ hợp Toán học + Vật lý + Hóa học, Toán học + Vật lý + Tiếng Anh; xét thí sinh có điểm môn Ngữ văn cao hơn đối với thí sinh dự tuyển tổ hợp Toán học + Ngữ văn + Lịch sử; xét thí sinh có điểm môn Anh cao hơn đối với thí sinh dự tuyển tổ hợp Toán học + Ngữ văn + Tiếng Anh; xét thí sinh có điểm môn Sinh học cao hơn đối với thí sinh dự tuyển tổ hợp Toán học + Hóa học + Sinh học.

 Lệ phí xét tuyển: theo quy định của Bộ GD&ĐT.

2.5.4. Công bố trúng tuyển và xác nhận nguyện vọng nhập học

– Sau khi có kết quả trúng tuyển được phê duyệt, các trường công bố số báo danh thí sinh trúng tuyển trên trang thông tin điện tử của trường và thông báo bằng văn bản đến Công an các địa phương, đơn vị.

– Thí sinh xác nhận nguyện vọng nhập học bằng cách nộp bản chính giấy chứng nhận kết quả trong thời hạn quy định cho Công an địa phương, đơn vị nơi sơ tuyển.

– Công an địa phương, đơn vị nơi sơ tuyển giữ bản chính giấy chứng nhận kết quả thi để đưa vào hồ sơ nhập học (không phải gửi ngay cho các trường CAND), thông báo cho các trường CAND chính xác danh sách thí sinh để trường cập nhật lên Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GD&ĐT.

  1. Tuyển sinh hệ dân sự

Bộ Công an có tuyển sinh 150 chỉ tiêu đại học hệ dân sự ngành Phòng cháy chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ (Mã trường xét tuyển: PCH; Mã ngành: 7860113DS; Mã tổ hợp xét tuyển: A00).

Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy tổ chức xét tuyển theo quy định, quy chế hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo./.

Bình luận