Truyền tĩnh mạch: cách xử lý khi gặp tai biến và biến cố cần biết

Sau đây là các cách xử lý khi gặp tai biên và biến cố đối với bệnh nhân khi bác sĩ, y tá thực hiện truyền tĩnh mạch.

Truyền tĩnh mạch: cách xử lý khi gặp tai biến và biến cố cần biết

1. Biến cố Tắc kim:

Xảy ra khi đâm trúng vào tĩnh mạch máu chảy vào trong bơm tiêm nhưng lại bị đông lại ngay ở đầu mũi kim gây ra tắc kim tiêm không bơm thuốc vào được, cần phải rút kim ra thay kim khác và tiêm lại.

2. Biến cố phồng nơi tiêm:

Xảy ra khi đâm tiêm vào trúng tĩnh mạch có máu trào vào bơm tiêm thế nhưng khi bơm thuốc vào thì lại phồng lên, bởi vì mũi vát của kim nằm ngửa trong nửa ngoài tĩnh mạch (bị xuyên mạch) hoặc do bị bỡ tĩnh mạch.

+ Cách xử trí:

– Cần điều chỉnh lại mũi kim.

– Sau khi tiêm xong dặn bệnh nhân phải chườm ấm để chỗ máu tụ hoặc thuốc tan nhanh.

Xử lý phồng khi tiêm truyền

 

3. Biến cố bệnh nhân bị sốc hoặc bị ngất:

– Thường là do bệnh nhân sợ hãi hoặc shock thuốc.

– Xử trí: Ngưng truyền và ủ ấm ngay, đồng thời báo bác sĩ xử trí và động viên bệnh nhân.

4. Tai biến tắc mạch: Tai biến này cực kỳ nguy hiểm!

Xảy ra do để khí lọt vào thành mạch trong khi tiêm.

Nếu như lượng thuốc nhiều, trong khi bơm tiêm nhỏ thì phải tiêm làm nhiều lần khác nhau, tuyệt đối không được để nguyên kim tiêm ở trong tĩnh mạch mà tháo bơm tiêm ra hút thuốc mới sau đó lắp vào kim đã có sẵn trong tĩnh mạch để tiếp tục bơm thuốc, bởi vì làm như vậy rất nguy hiểm, sẽ làm không khí dễ lọt vào gây tắc mạch.

– Cách phát hiện: Tắc mạch thì mặt bệnh nhân tái, bị ho sặc sụa, bị khó thở hoặc ngừng thở đột ngột.

– Cách xử trí: Cần cho bệnh nhân nằm đầu thấp ngay lập tức, xử trí triệu chứng suy hô hấp, triệu chứng suy tuần hoàn, đồng thời báo bác sĩ.

5. Biến cố đâm nhầm vào động mạch:

Nếu khi đâm kim vào mà thấy máu trào ra nhiều và mạnh dù đã chặn tay tại vị trí đầu kim chắc chắn, hoặc khi gắn dây dịch vào thấy máu ồ ngược vào trong dây nhanh chóng.

Trường hợp này cần rút kim ngay và băng ép chặt trong khoảng 5 – 15 phút.

Biến cố khi tiêm truyền

6. Biến cố gây hoại tử:

Xảy ra nếu như tiêm chệch ra ngoài những thuốc chống chỉ định cho tiêm dưới da và tiêm bắp thịt như calci clorur…

– Cách phát hiện: Nhận thấy chỗ tiêm nóng – đỏ – đau, ban đầu cứng sau mềm nhũn giống ổ áp xe.

– Cách xử trí: Cần phải chườm ấm tại chỗ.

• Khi đã hoại tử: Cần băng mỏng để giữ khỏi nhiễm khuẩn thêm, nếu cần có thể phải chích khi ổ hoại tử lớn.

7. Tai biến nhiễm khuẩn toàn thân:

Thường xảy ra do không đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn. Thậm chí cả nhiễm khuẩn huyết có thể gặp.

– Cách phát hiện: rét run, sốt cao, tình trạng nhiễm khuẩn nặng, cấy máu (+)…

8. Biến cố nhiễm khuẩn lây:

Ví dụ như viêm gan virut do vô khuẩn kim tiêm không tốt gây ra, nếu kim tiêm tiêm từ người có viêm gan virus sang cho người lành sẽ bị mắc bệnh viêm gan virus.

– Cách phát hiện: Ngay sau khi tiêm từ 4 đến 6 tháng bệnh nhân có biểu hiện mệt mỏi, vàng da,  chán ăn, nước tiểu sẫm màu, vàng mắt.

– Thậm chí có thể lây nhiễm HIV: Nếu tiêm hoặc chích vào tĩnh mạch không đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn.

Đọc thêm: Thông tin tuyển sinh tại trang chủ website

Bình luận