THÔNG TIN TUYỂN SINH ĐẠI HỌC CHÍNH QUY NĂM 2018
*******
KHOA LUẬT – ĐHQG HÀ NỘI
– Ký hiệu: QHL
– Địa chỉ: Nhà E1, 144 đường Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
– Điện thoại: 0243-754-9714
– Website: law.vnu.edu.vn
- Đối tượng tuyển sinh
– Thí sinh đã tốt nghiệp THPT (theo hình thức chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trung cấp, sau đây gọi là tốt nghiệp trung học phổ thông;
– Thí sinh có kết quả thi ĐGNL còn hạn do ĐHQGHN tổ chức;
– Thí sinh sử dụng chứng chỉ quốc tế của Trung tâm Khảo thí ĐH Cambridge, Anh (Cambridge International Examinations A-Level, UK; sau đây gọi tắt là chứng chỉ A-Level); thí sinh có kết quả trong kỳ thi chuẩn hóa SAT (Scholastic Assessment Test, Hoa Kỳ) đạt điểm theo quy định về ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào của ĐHQGHN.
– Thí sinh có đủ sức khỏe để học tập theo quy định, không vi phạm pháp luật.
- Phạm vi tuyển sinh: trên phạm vi cả nước.
- Phương thức tuyển sinh
– Đợt 1: Xét tuyển theo kết quả thi THPT quốc gia theo tổ hợp các môn thi/bài thi tương ứng; kết quả thi đánh giá năng lực (ĐGNL) còn hạn sử dụng do ĐHQGHN tổ chức; chứng chỉ quốc tế A-Level của Trung tâm Khảo thí ĐH Cambridge, Anh; kết quả trong kỳ thi chuẩn hóa SAT (Scholastic Assessment Test, Hoa Kỳ) đạt điểm theo quy định về ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào của ĐHQGHN. Thời gian xét tuyển dự kiến từ ngày 10/07 đến ngày 31/07/2018.
– Đợt bổ sung: Xét tuyển như Đợt 1, quy định cụ thể xét tuyển của từng ngành học tương ứng sẽ được công bố trên website của ĐHQGHN và của Khoa Luật (nếu có). Thời gian xét tuyển dự kiến trước ngày 31/8/2018.
- Chỉ tiêu tuyển sinh: Chỉ tiêu theo ngành (riêng ngành Luật chỉ tiêu tuyển sinh theo từng tổ hợp)
TT | Mã ngành | Tên ngành, chỉ tiêu | Chỉ tiêu dự kiến | |
Xét kết quả THPTQG | Xét theo PT khác | |||
1 | 7380101 | Luật: 310 chỉ tiêu, (đã bao gồm 30 chỉ tiêu cho ngành Luật Chất lượng cao) | 303 | 07 |
2 |
7380101CLC
|
Luật Chất lượng cao thu học phí theo điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo: 40 chỉ tiêu | 35 | 05 |
3 | 7380109 | Luật kinh doanh: 140 chỉ tiêu | 137 | 03 |
Tổng cộng | 475 | 15 |
- Cách thức xét tuyển
5.1. Xét tuyển theo điểm thi tốt nghiệp THPT và phương thức khác:
TT | Ngành đào tạo/ Tổ hợp xét tuyển | Mã ngành | Mã Tổ hợp | theo kết quả thi THPTQG | Theo phương thức khác | Ghi chú |
1 | Ngành Luật | 7380101 | 303 | 07 | ||
1.1. | Luật chuẩn | 7380101 | Ngành Luật chuẩn xét tuyển theo chỉ tiêu từng tổ hợp | |||
Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý | C00 | 78 | 2 | |||
Toán, Vật lý, Hóa học | A00 | 54 | 1 | |||
Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ | D01,03 | 117 | 3 | |||
Ngữ Văn, Ngoại ngữ, KHXH | D78, 82 | 54 | 1 | |||
1.2. | Luật CLC thu học phí theo điều kiện ĐBCL | 7380101CLC
|
35 | 05 | Xét điểm theo ngành | |
Toán, Vật lý, Tiếng Anh | A01 | |||||
Ngữ văn, Toán, Tiếng Anh | D01 | |||||
Toán, Hóa học, Tiếng Anh | D07 | |||||
Ngữ Văn, Ngoại ngữ, KHXH | D78 | |||||
2. | Luật Kinh doanh | 7380109 | 137 | 03 | ||
Toán, Vật lý, Hóa học | A00 | Xét điểm theo ngành | ||||
Toán, Vật lý, Tiếng Anh | A01 | |||||
Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ | D01,03 | |||||
Ngữ Văn, Ngoại ngữ, KHXH | D78, 82 |
Tiêu chí phụ:
+ Đối với chương trình chuẩn: Trong trường hợp tại ngưỡng điểm trúng tuyển của từng Ngành, số thí sinh bằng ngưỡng điểm trúng tuyển nhiều hơn số chỉ tiêu xét tuyển còn lại của từng Ngành (số chỉ tiêu xét tuyển còn lại bằng chỉ tiêu xét tuyển trừ số thí sinh có số điểm cao hơn ngưỡng điểm xét tuyển) thì tiêu chí phụ là tổng điểm xét tuyển không bao gồm điểm ưu tiên khu vực và đối tượng.
+ Chương trình CLC thu học phí theo điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo: Đối với các thí sinh bằng điểm xét tuyển ở cuối danh sách thì xét trúng tuyển căn cứ theo điểm từ cao xuống thấp của môn thi Tiếng Anh.
5.2. Chính sách ưu tiên tuyển sinh
5.2.1. Chính sách ưu tiên theo đối tượng, theo khu vực: được thực hiện theo Quy chế tuyển sinh năm 2018 của Bộ GD & ĐT.
5.2.2. Các đối tượng được xét tuyển thẳng và ưu tiên xét tuyển: thực hiện theo Quy chế tuyển sinh năm 2018 của Bộ GD & ĐT và các quy định của Đại học Quốc gia Hà Nội.
– Xét tuyển thẳng:
+ Thí sinh tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế, đã tốt nghiệp THPT;
+ Thí sinh đạt giải nhất trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia các môn thi: Toán học, Vật lý, Hóa học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, tiếng Anh, tiếng Pháp;
+ Thí sinh đạt giải nhất trong cuộc thi Khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia (nhóm Khoa học xã hội và hành vi có đề tài dự thi phù hợp);
+ Thí sinh là học sinh THPT chuyên của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Sư phạm Hà Nội và một số trường THPT chuyên khác được Khoa Luật phân bổ chỉ tiêu xét tuyển thẳng (điều kiện chi tiết và danh mục các trường THPT chuyên Khoa Luật sẽ công bố trên website);
+ Thí sinh có hộ khẩu thường trú từ 3 năm trở lên, học 3 năm và tốt nghiệp THPT tại các huyện nghèo (học sinh học phổ thông dân tộc nội trú tính theo hộ khẩu thường trú), tính đến ngày nộp hồ sơ đăng kí xét tuyển theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo và Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho 23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo; Thí sinh là người dân tộc rất ít người thuộc 20 huyện nghèo biên giới, hải đảo thuộc khu vực Tây Nam Bộ theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ. Có giới hạn chỉ tiêu xét tuyển.
* Điều kiện: Thí sinh có học lực 3 năm cấp ba loại Giỏi và xếp loại tốt nghiệp THPT đạt loại Giỏi, Khoa sẽ xem xét, quyết định xét tuyển thẳng vào học.
* Chỉ tiêu: Ngành Luật (mã ngành 7380101): 03 chỉ tiêu; Ngành Luật Kinh doanh (mã ngành 7380109): 02 chỉ tiêu.
* Nguyên tắc xét tuyển: Trường hợp thí sinh đăng ký nhiều hơn chỉ tiêu công bố, Khoa Luật xét điểm trung bình chung của lớp 12 các môn học Toán, Vật lý, Hóa học, Văn học, Lịch sử, Địa lý, tiếng Anh hoặc tiếng Pháp và lấy điểm từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu. Sau khi trúng tuyển nhập học, thí sinh phải học bổ túc kiến thức một năm và đạt các yêu cầu của Khoa Luật mới được vào học chính thức.
– Ưu tiên xét tuyển (UTXT):
Thí sinh không dùng quyền xét tuyển thẳng được ưu tiên xét tuyển vào các ngành của Khoa, cụ thể như sau:
+ Điều kiện: thí sinh đạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, đã tốt nghiệp THPT, có kết quả thi THPT quốc gia đạt ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào do ĐHQGHN quy định và đáp ứng các điều kiện theo quy định của Khoa Luật (điều kiện chi tiết sẽ đăng tải trên website của Khoa);
+ Chỉ tiêu: Có giới hạn;
+ Danh mục môn đạt giải được ưu tiên xét tuyển:
UTXT vào ngành Luật chuẩn: Toán học, Vật lý, Hóa học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, tiếng Anh và tiếng Pháp;
UTXT vào ngành Luật Chất lượng cao thu học phí đảm bảo điều kiện đào tạo: Toán học, Vật lý, Hóa học, Văn học, Lịch sử, Địa lý và tiếng Anh;
UTXT vào ngành Luật Kinh doanh: Toán học, Vật lý, Hóa học, Ngữ văn, tiếng Anh và tiếng Pháp.
– Xét tuyển thí sinh diện Dự bị dân tộc:
* Chỉ tiêu: Năm 2018 Khoa Luật sẽ tiếp nhận 20 học sinh đã hoàn thành chương trình dự bị đại học của các trường dự bị dân tộc trên toàn quốc.
* Nguyên tắc xét tuyển: Xét kết quả tuyển sinh đại học và kết quả học tập, rèn luyện của học sinh sau một năm học dự bị, xét từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu nêu trên.
- Lệ phí xét tuyển/thi tuyển:
Theo quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Học phí dự kiến với sinh viên chính quy; lộ trình tăng học phí tối đa cho từng năm:
– Thực hiện theo quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2015-2016 đến năm học 2020-2021 ban hành theo nghị định 86/2015/NĐ-CP và thông tư 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 86/2015/NĐ-CP.
– Học phí dự kiến năm học 2018-2019 đối với chương trình chuẩn: 8,100,000 đồng/sinh viên/năm. Dự kiến học phí được điều chỉnh hàng năm không quá 10%/năm.
– Học phí chương trình Chất lượng cao thu học phí theo điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo, ngành Luật dự kiến là 35,000,000 đồng/năm. Dự kiến học phí của các chương trình này được điều chỉnh hàng năm không quá 5%/năm.