Mục tiêu đào tạo, Đào tạo cử nhân công nghệ thông tin có đủ kiến thức, kỹ năng và tác phong nghề nghiệp, có phẩm chất nghề nghiệp. Tất cả những điều đó tạo nên chuẩn đầu ra ngành công nghệ thông tin
Thế nào là đào tạo chuẩn đầu ra ngành Công nghệ thông tin
Mục tiêu đào tạo
Đào tạo cử nhân công nghệ thông tin có đủ kiến thức, kỹ năng và tác phong nghề nghiệp, có phẩm chất chính trị, ý thức tổ chức kỷ luật, đạo đức nghề nghiệp, có sức khỏe, đáp ứng được các yêu cầu về nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin của xã hội và của nền kinh tế trong quá trình hội nhập quốc tế của đất nước.
Về kiến thức
Trang bị cho sinh viên hệ thống kiến thức cơ bản, cơ sở, chuyên ngành Công nghệ thông tin; giúp sinh viên có tư duy khoa học, nắm vững phương pháp luận và có khả năng nghiên cứu các vấn đề trong ngành Công nghệ thông tin. Sinh viên có khả năng vận dụng những kiến thức đã học vào việc phát hiện và giải quyết những vấn đề thực tiễn trong các lĩnh vực: Công nghệ phần mềm, Mạng và truyền thông, Hệ thống thông tin …
Về kỹ năng
– Rèn luyện cho sinh viên kỹ năng phân tích thực tiễn, kỹ năng thực hành nghề nghiệp như thiết kế và phát triển phần mềm máy tính; thiết kế, lắp đặt và quản lý hệ thống thông tin…
– Trang bị cho sinh viên trình độ tiếng Anh tốt, có khả năng học tập và làm việc trong môi trường giao tiếp hoàn toàn bằng tiếng Anh.
– Sinh viên có khả năng vận dụng những kiến thức và kỹ năng đã học góp phần vào việc nghiên cứu, giải quyết các vấn đề về Công nghệ thông tin trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng…
Về năng lực
Sinh viên sau khi tốt nghiệp có khả năng làm việc trong các lĩnh vực sau:
– Tư vấn giải pháp công nghệ, quản lý dự án công nghệ thông tin ở các ngành, cơ quan, doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài.
– Triển khai và duy trì hệ thống thông tin trong các doanh nghiệp.
– Phát triển phần mềm trong các công ty phần mềm.
– Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin ở các viện, trung tâm nghiên cứu; giảng dạy ở các trường đại học, cao đẳng.
– Tiếp tục được đào tạo sau đại học, trở thành các chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
Chuẩn đầu ra
1. Kiến thức
1.1. Kiến thức giáo dục đại cương
– Nắm vững các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Khả năng tiếng Anh với bốn kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết tương đương với điểm IELTS từ 6,0 trở lên.
– Có kiến thức về khoa học tự nhiên, chú trọng vào Toán học để phục vụ đào tạo chuyên ngành.
– Có nhận thức tốt về tầm quan trọng của các kiến thức quân sự, giáo dục thể chất cũng như đạt được những năng lực cơ bản theo yêu cầu huấn luyện của hai lĩnh vực này.
1.2. Kiến thức cơ sở ngành
– Trang bị cho sinh viên những kiến thức về Toán chuyên ngành công nghệ thông tin.
– Kỹ năng lập trình máy tính.
– Hiểu biết về máy tính, hệ thống mạng và các hệ thống thông tin. Hiểu được vai trò và các ứng dụng quan trọng của công nghệ thông tin trong thực tiễn.
1.3. Kiến thức chuyên ngành
– Sinh viên sẽ lựa chọn theo học các môn học chuyên sâu thuộc một trong ba định hướng chuyên ngành: Công nghệ phần mềm; Hệ thống thông tin; Mạng máy tính và truyền thông.
Kiến thức ngành công nghệ thông tin
– Phần kiến thức chuyên ngành sẽ trang bị cho sinh viên: kiến thức liên quan đến nghiên cứu phát triển, thiết kế, gia công hay ứng dụng hệ thống phần mềm; kiến thức về thiết kế, xây dựng, cài đặt, vận hành và bảo trì các thành phần phần cứng, phần mềm của hệ thống thông tin (gồm máy tính và các hệ thống thiết bị dựa trên máy tính); kiến thức về mạng máy tính và truyền thông.
2. Kỹ năng
2.1. Kỹ năng chuyên môn
Định hướng chuyên ngành Công nghệ phần mềm
– Sinh viên tốt nghiệp chương trình đại học với định hướng chuyên ngành Công nghệphần mềm có kỹ năng:
– Thu thập, phân tích tìm hiểu và tổng hợp các yêu cầu từ đối tượng sử dụng sản phẩm phần mềm để phục vụ công tác thiết kế.
– Thiết kế, triển khai thực hiện và quản lý các dự án phần mềm có qui mô vừa và nhỏ, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật đặt ra trong điều kiện thực tế.
– Các kỹ năng về đánh giá chi phí, đảm bảo chất lượng của phần mềm.
– Các kỹ năng về kiểm thử, bảo trì và xây dựng tài liệu kỹ thuật, tài liệu hướng dẫn sử dụng hệ thống hiệu quả và dễ dùng.
– Áp dụng kiến thức chuyên ngành, kiến thứcvề hệ thống thông tin, quản lý dự án để nhận biết, phân tích và giải quyết sáng tạo và hiệu quả những vấn đề kỹ thuật trong lĩnh vực xây dựng và phát triển phần mềm máy tính.
Định hướng chuyên ngành Hệ thống thông tin
– Người tốt nghiệp chương trình đại học với định hướng chuyên Hệ thống thông tin có kỹ năng:
– Nắm vững vai trò hệ thống thông tin trong các tổ chức. Hiểu được vai trò các thành phần của hệ thống thông tin bao gồm con người, quy trình, phần cứng, phần mềm, và dữ liệu.
– Phân tích và mô hình hóa quá trình và dữ liệu trong các tổ chức, khả năng xác định và cụ thể hóa các giải pháp kỹ thuật, khả năng quản trị dự án, khả năng tích hợp hệ thống.
– Thiết kế, xây dựng, cài đặt và bảo trì các thành phần (phần cứng và phần mềm) trong hệ thống thông tin.
– Vận dụng các khái niệm về hệ thống để đánh giá, giải quyết các vấn đề xuất hiện trong hệ thống thông tin.
Chuyên ngành Mạng máy tính và truyền thông
– Người tốt nghiệp chương trình đại học với định hướng chuyên ngành Mạng máy tính và truyền thông có những kỹ năng:
– Phân tích, thiết kế, cài đặt, bảo trì cũng như quản lý và khai thác các hệ thống mạng truyền thông máy tính.
– Sử dụng công cụ phục vụ việc thiết kế, đánh giá hoạt động hệ thống mạng máy tính.
– Quản trị bảo mật mạng máy tính và Cơ sở dữ liệu;Kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin cho mạng và hệ thống.
– Nghiên cứu, tìm hiểu áp dụng kiến thức trong lĩnh vực mạng, truyền thông máy tính.
Các kỹ năng cần thiết cho ngành công nghệ thông tin
2.2. Kỹ năng mềm
Kỹ năng tự học, tự nghiên cứu
– Có phương pháp làm việc khoa học và chuyên nghiệp
– Có tư duy hệ thống và tư duy phân tích, có khả năng tóm tắt, tổng hợp thông tin từ nhiều nguồn
– Có khả năng tự học, tự nghiên cứu để giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực Công nghệ thông tin
Kỹ năng làm việc nhóm
– Biết xây dựng và thực hiện tinh thần làm việc theo nhóm
– Biết truyền thông trong nhóm, tổ chức làm việc nhóm và xử lý xung đột trong nhóm.
Kỹ năng giao tiếp
– Biết lắng nghe, trình bày một vấn đề trước đám đông
– Có khả năng viết báo cáo kỹ thuật, báo cáo khoa học
Kỹ năng ngoại ngữ
– Có khả năng sử dụng tốt ngoại ngữ tiếng Anh với bốn kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết tương đương với điểm IELTS từ 6,0 trở lên.
3. Phẩm chất đạo đức
– Có phẩm chất đạo đức tốt, tính kỷ luật cao
– Ý thức được sự cần thiết phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ, có năng lực chuyên môn và khả năng ngoại ngữ để tự học suốt đời.
– Hiểu biết về các giá trị đạo đức và nghề nghiệp, có ý thức về những vấn đề đương đại. Hiểu rõ vai trò của các giải pháp kỹ thuật, công nghệ trong bối cảnh kinh tế, môi trường, xã hội của đất nước và toàn cầu.