Mức học phí trường Đại Học Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh – Đại Học Thái Nguyên năm học 2018-2019 là bao nhiêu? Thông tin chi tiết về học phí các ngành của trường Đại học Kinh tế – Quản trị kinh doanh (ĐH Thái Nguyên)
Đại học kinh tế-Quản trị kinh doanh (ĐH Thái Nguyên) có mức học phí ra sao?
1. Thông tin về học phí năm học 2017 – 2018
- Khóa Lớp Chất Lượng Cao:
Mức học phí: 7.500.000/ Học kỳ
- Khóa Lớp Đại Trà:
Khối ngành, chuyên ngành đào tạo |
Năm học 2015-2016 |
Năm học 2016-2017 |
Năm học 2017-2018 |
Năm học 2018-2019 |
Năm học 2019-2020 |
Năm học 2020-2021 |
Khoa học xã hội, kinh tế, luật, nông lâm, thủy sản |
610 |
670 |
740 |
810 |
890 |
980 |
2. Thông tin về học phí năm học 2016 – 2017
Học phí của sinh viên được thu 10 tháng/năm học, áp dụng cho sinh viên từ năm thứ nhất đến năm thứ tư của Nhà trường.
Mức đóng học phí được quy định như sau:
– Sinh viên năm thứ nhất được thu theo hình thức học chế tín chỉ: 54.000 đ/tín chỉ;
– Sinh viên năm thứ 2, năm thứ 3, năm thứ 4 được thu theo hình thức niên chế: 180.000 đ/tháng.
3. Miễn giảm học phí
Ngoài ra, các đối tượng sau được miễn học phí:
+ Sinh viên là con liệt sỹ.
+ Sinh viên là Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động; thương binh.
+ Sinh viên là con của thương binh, con của bệnh binh, con của những người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% trở lên.
+ Sinh viên có cha mẹ thường trú tại vùng cao miền núi (trừ thành phố, thị xã, thị trấn) và vùng sâu hải đảo.
+ Sinh viên bị tàn tật có khó khăn về kinh tế, khả năng lao động bị suy giảm từ 21% trở lên do tàn tật và được Hội đồng giám định Y khoa xác nhận.
+ Sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa.
+ Sinh viên mà gia đình thuộc diện hộ đói theo quy định hiện hành của Nhà nước, có mức thu nhập quy đổi bình quân đầu người/tháng dước 13 kg gạo.
Các đối tượng được giảm 50% học phí:
+ Sinh viên là con cán bộ công nhân viên chức cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp thường xuyên.
+ Sinh viên có gia đình thuộc diện hộ nghèo theo quy định hiện hành của Nhà nước, có mức thu nhập quy đổi bình quân đầu người/tháng:
– Dưới 25 kg gạo ở thành thị;
– Dưới 20 kg gạo ở nông thôn vùng đồng bằng và trung du;
– Dưới 15 kg gạo ở nông thôn miền núi.